Cây mía: Đặc điểm, tác dụng và kỹ thuật trồng, chăm sóc

Cây mía: Đặc điểm, tác dụng và kỹ thuật trồng, chăm sóc

Cây mía là cây gì? Đặc điểm, tác dụng và kỹ thuật trồng, chăm sóc cây mía như thế nào? Mía là loại cây có hàm lượng đường lớn, được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Thân của loại cây này thường được dùng để ép nước mía, mang lại những lợi ích ấn tượng cho sức khỏe con người. Ngoài ra cây mía còn được dùng để làm đường, sản xuất bánh kẹo, làm mật mía,… Nếu bạn chưa rõ về loại cây này thì hãy tham khảo ngay bài viết này của Hoa Minh Ngọc.

Cây mía là gì?

Tên khoa học của cây mía là Saccharum ssp. Thuộc họ Graminaea (họ Hòa thảo).

– Thân mía: Ở cây mía, thân là đối tượng thu hoạch, là nơi chứa đường, được dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn.

Cây mía cao trung bình từ 2-3 m, một số giống có thể cao 4-5 m. Thân mía do nhiều nhánh (đốt) hợp lại với nhau tạo thành. Chiều dài mỗi thân từ 15 – 20 cm, trên mỗi thân có các mắt mía (mắt mầm), đai sinh trưởng, đai rễ, sẹo lá …

Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tùy theo giống mà mía có nhiều hình dạng khác nhau như: Hình trụ, hình trống, hình ống chỉ… Thân đơn, không phân cành, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh.

Rễ mía: Cây mía có hai loại rễ là rễ sơ cấp và rễ phụ.

+ Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng có nhiệm vụ hút nước trong đất giúp mầm mía sinh trưởng và phát triển ở giai đoạn đầu (rễ tạm). Khi mầm mía phát triển thành cây con, các rễ phụ mọc ra từ đai rễ của cây con, giúp cây hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này rễ sơ sinh teo dần và chết đi, cây mía sống bằng rễ phụ và không trông chờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong cây mía ngày.

+ Rễ phụ là rễ chính của cây mía, bám vào đất giữ cho cây mía không bị đổ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng để nuôi dưỡng cây trong suốt chu kỳ sinh trưởng (rễ vĩnh cửu). Rễ mía là loại rễ chùm, ăn cạn, tập trung ở lớp đất mặt 30-40cm, rộng 40-60cm.

– Lá mía: Cây mía có bộ lá khỏe, chỉ số diện tích lá lớn, hiệu suất quang hợp cao giúp cây tổng hợp được một lượng đường rất lớn. Lá mía là loại lá đơn giản gồm phiến lá và bẹ lá. Phiến lá trung bình dài từ 1,0-1,5m với gân chính khá to. Phiến lá màu lục sẫm, mặt trên có nhiều lông nhỏ và cứng, mép có gai nhỏ. Bẹ lá rộng ôm lấy thân mía, có nhiều lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là cổ lá dày. Ngoài ra còn có lá thìa là, lá tai… Đặc tính của lá cũng khác nhau tùy theo giống mía.

Cây mía: Đặc điểm, tác dụng và kỹ thuật trồng, chăm sóc
Cây mía: Đặc điểm, tác dụng và kỹ thuật trồng, chăm sóc

– Hoa và hạt mía:

+ Hoa Mía (hay còn gọi là hoa cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng đỉnh của thân khi mía bước vào giai đoạn sinh sản. Mỗi bông hoa có hình quạt hở, có cả nhị đực và nhị cái, khả năng tự thụ phấn rất cao. Có giống mía ra nhiều hoa, có giống ít hoặc không có hoa. Khi mía ra hoa, ruột rỗng làm giảm năng suất và chữ đường. Trong sản xuất, người dân thường không thích trồng các giống mía ra hoa và tìm mọi cách để hạn chế ra hoa.

Hoa mía (hay còn gọi là hoa cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm mọc trên cùng của thân khi mía bước vào giai đoạn sinh dưỡng. Mỗi bông hoa có hình quạt mở, bao gồm cả nhị đực và cái. Khả năng tự thụ phấn rất cao. Cây mía có nhiều loại ra hoa, có giống ít hoặc không ra hoa.

Ra hoa là một quá trình phát triển sinh lý của cây trồng nói chung và cây mía nói riêng. Đối với bà con trồng lai, cần xử lý để mía ra hoa và đẻ nhiều. Tuy nhiên, trong sản xuất mía, việc ra hoa là một bất lợi vì làm hạn chế chiều cao, thân mía bị rỗng làm giảm năng suất và chữ đường.

+ Hạt mía: Được hình thành từ bầu nhụy cái đã thụ tinh, trông giống như một cái váy nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1-1,2mm. Hạt có phôi và có thể nảy mầm thành cây mía con, dùng trong nhân giống và chọn lọc, không dùng trong sản xuất. Cây mía từ lúc nảy mầm đến lúc thu hoạch

Đặc điểm của cây mía là gì?

Cây mía tiếng anh là Sugar cane, thuộc họ Poaceae. Được biết đến là một trong những cây công nghiệp hàng năm mang lại giá trị kinh tế cao cho bà con nông dân. Ngoài ra, mía là cây đường được trồng nhiều ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm vì chúng thích nghi tốt và sinh trưởng khó ở những vùng khí hậu này. Bạn có thể bắt gặp hình ảnh những cây mía tuyệt đẹp được trồng ở khắp mọi nơi từ vườn đến đồi, thảo nguyên, v.v.

Thân mía mọc thẳng đứng và được chia thành nhiều đoạn. Vỏ ngoài màu tím đen hoặc tím đỏ, bên trong màu vàng. Đây cũng là bộ phận quan trọng nhất của cây, mang lại nhiều tác dụng tuyệt vời cho con người. Rễ mía có nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng và nước trong đất để cây sinh trưởng và phát triển.

Cây mía có hoa không? Khá nhiều người nhìn thấy hoa của loài cây này, nhưng cây mía cũng có hoa. Hoa mía có hình chiếc quạt xòe, mọc thành chùm dài bắt mắt. Ngoài ra, loài cây này còn có hạt, hạt mía được thụ tinh từ buồng trứng của con cái và bên trong chứa phôi. Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi mía có hạt không?

Mỗi dịp Tết đến, các gia đình ở Việt Nam đều mua mía về dựng hai bên bàn thờ. Theo quan niệm xưa, ý nghĩa của cây mía ngày Tết vô cùng đặc biệt, đốt mía tượng trưng cho bậc tổ tiên về quê ăn Tết cùng con cháu.

Phân loại cây mía

Mía được chia thành nhiều loại với những đặc điểm và tác dụng khác nhau:

Mía đỏ: Đây là loại mía có nguồn gốc từ Ấn Độ. Đây là loại cây có nhiều tên gọi khác nhau như cam giá, mía lau đỏ, sậy tím,… Mía đỏ có hương vị đậm đà được nhiều người yêu thích. Đặc biệt, chúng có tác dụng tiểu thuyết, cắm nghịch, giải khát,…

Cây mía trắng: Có thân thẳng, màu trắng, dùng ép lấy nước uống. Loại cây này được sử dụng để thu mua với số lượng lớn, nhất là vào mùa hè nắng nóng. Ngoài ra, uống nước trắng cung cấp cho bạn nhiều chất dinh dưỡng, có tác dụng giải khát và bổ sung năng lượng cho một ngày làm việc.

Cây mía đường: Loại cây này được trồng để làm nguyên liệu sản xuất đường, bánh kẹo, rượu… có giá trị kinh tế lớn cho người dân.

Cây mía bách: Thân cao từ 2 đến 4m, có màu đen tím. Đây là loại có vị ngọt, khi ăn có cảm giác giòn nên được nhiều người yêu thích. Ngoài ra, giải mã còn được dùng để tạo đường phục vụ cho quá trình sản xuất nguyên liệu thô.

Ngải cứu: Còn gọi là Mun nâng, cây thuốc, cây vòi voi,… Loại cây này được coi là “thần dược” chữa được nhiều bệnh. Cây thân thảo, thân mềm, chiều cao chỉ từ 40 – 80 cm. Chiết xuất của loại cây này mọc thành củ có hình bầu dục, màu đỏ. Trong Đông y, dò đường được dùng để chữa bách bệnh, sỏi thận, đau lưng, …

Cây mía lùi: Từ xa xưa, người ta thường mua loại mía này để lập ở hai bàn thờ mỗi dịp Tết Nguyên đán. Đến nay, tục lệ này vẫn được duy trì ở nhiều dân tộc trên đất nước ta.

Yêu cầu điều kiện sinh thái

Khí hậu:

– Nhiệt độ: Thích hợp trong khoảng 20 – 25oC. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường và làm giảm tốc độ quang hợp. Thời kỳ đầu từ khi giâm hom đến khi nảy mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20 – 25oC. Thời kỳ đẻ nhánh (cây có 6-9 lá) nhiệt độ thích hợp là 20-30oC. Ở thời kỳ mía làm đòng, đòi hỏi nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất là 30-32oC.

– Ánh sáng: Cần thiết cho quá trình quang hợp tạo đường cho cây mía. Khi cường độ ánh sáng tăng lên thì hoạt động quang hợp của lá cũng tăng lên. Thiếu ánh sáng cây mía sinh trưởng yếu, héo úa, chữ đường thấp, mía dễ bị sâu bệnh hại. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần ánh sáng khoảng 2.000 – 3.000 giờ, ít nhất là 1.200 giờ trở lên.

– Lượng nước và độ ẩm của đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây mía. Thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 – 2.000 mm / năm, phân bố trong thời gian 8 – 10 tháng, từ khi mía nảy mầm đến khi thu hoạch. Cây mía là cây ăn cạn, rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu úng. Ở vùng gò đồi cần tưới nước vào mùa khô. Vùng đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời kỳ mía vươn cao cần nhiều nước, độ ẩm thích hợp khoảng 70 – 80%, các thời kỳ khác cần độ ẩm 65 – 70%.

Đất trồng: Cây mía thích hợp ở đất tơi xốp, tầng mặt sâu, giữ ẩm tốt, dễ thoát nước. PH thích hợp 5,5-7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, úng hoặc thoát nước kém … không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát triển.

Thực tế ở nước ta, cây mía được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất chua ở đồng bằng sông Cửu Long, đất đồi ở trung du Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên, ở những vùng này, ruộng mía cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản, nhất là độ sâu của lớp đất mặt và thoát nước. Nếu đất nghèo dinh dưỡng, chua phèn cần bón phân đầy đủ và có biện pháp cải tạo đất.

Yêu cầu về chất dinh dưỡng

Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa đầy 1 năm, 1 ha mía có thể cho năng suất từ ​​70 – 100 tấn mía, trừ lá và rễ. Vì vậy, nhu cầu dinh dưỡng của cây mía rất lớn. Ngoài các chất dinh dưỡng đa lượng NPK, cây mía cần canxi (Ca) và các nguyên tố vi lượng.

– Phân đạm (N): là yếu tố rất quan trọng giúp cây sinh trưởng mạnh, đâm nhiều nhánh, tốc độ lớn nhanh, năng suất cao. Trung bình 1 tấn mía tơ cần 1 kg N và một tấn mía ra rễ cần 1,25 kg N.

Ở giai đoạn đầu cây mía cần N, lượng N dự trữ trong cây mía ở giai đoạn đầu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sinh sản. tăng trưởng và phát triển trong tương lai.

Tuy nhiên, nếu bón nhiều đạm mà không cân đối lân, kali và bón muộn thì mía sẽ bị vón cục, úng nước, ít chữ đường, dễ bị sâu bệnh.

– Lân (P): Lân giúp bộ rễ phát triển hút nước và dinh dưỡng, tăng khả năng chịu hạn, giữ cân bằng đạm và kali nên giúp cây sinh trưởng khỏe, tăng năng suất, chất lượng mía.

Đối với công nghiệp chế biến đường, bón đủ lân sẽ giúp quá trình lắng trong nước mía và kết tinh đường diễn ra thuận lợi. Thiếu lân, rễ kém phát triển, đẻ nhánh ít, lá nhỏ, cằn cỗi.

Hầu hết đất trồng mía ở nước ta đều thiếu lân, nhất là vùng Đông Nam Bộ và Trung du Bắc Bộ nên chú ý bón phân lân đầy đủ. Để có một tấn mía cần bón thêm 1,3 kg P2O5.

– Kali (K): Là nguyên tố dinh dưỡng mà cây trồng cần nhất. Để sản xuất một tấn mía, cần 2,75 K2O. Kali đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp đường. Đủ kali, mía cứng cáp, không đổ ngã, ít sâu bệnh, chín sớm và tăng tỷ lệ chữ đường.

– Canxi (Ca): Canxi làm giảm độ chua trong đất, cải thiện tính chất vật lý của đất, giúp phân hủy chất hữu cơ và hoạt động của các vi sinh vật trong đất, tạo điều kiện cho cây mía hấp thụ nước. chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Các vùng trồng mía của nước ta thường bị chua nên cần bón thêm vôi.

– Chất vết: Bao gồm các nguyên tố như magie (Mg), sắt (Fe), mangan (Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu) … tuy cần với số lượng ít nhưng rất quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển như cũng như chất lượng mía. Đất ở nước ta do canh tác lâu năm không chú ý bổ sung vi lượng nên s

Tác dụng của cây mía

Chữa bệnh sỏi thận

Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh sỏi thận là do chúng ta uống ít nước hoặc cơ thể bị mất nước quá nhiều. Để khắc phục tình trạng này, người bệnh có thể ăn mía hoặc uống nước mía để tái tạo ra chất hydrat cho cơ thể. Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy rằng uống nước cây mía thường xuyên sẽ giúp sỏi thận bị thu nhỏ dần.

Giải rượu

Mía là một trong những những đồ uống giúp giải rượu nhanh nhất. Bạn có thể ép mía lấy nước hoặc nhai mía nhả bả để giải rượu. Đây là một trong những tác dụng của cây mía được nhiều sử dụng và đã thành công.

Giúp giữ nước cơ thể

Vào những ngày hè nóng nực, tình trạng mất nước dẫn đến mệt mỏi, ểu oải thường xuyên xảy ra. Một trong những tác dụng của cây mía tím vô cùng tuyệt vời đó là giúp cơ thể giữ nước.

Ngăn ngừa bệnh ung thư

Trong thành phần của cây mía có chứa kiềm chính vì vậy mà loại cây này có tác dụng ngăn ngừa ung thư ở người. Ăn và uống nước mía thường xuyên sẽ giúp bạn ngăn ngừa ung thư phổi, vú và đại tràng.

Trị bệnh vàng da

Bệnh vàng da có thể xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em. Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này là do bộ phận mật, gan hay tuỵ của cơ thể gặp vấn đề. Một số cách để phát hiện bệnh như kết mạc mắt, da tay, da mặt, da toàn cơ thể có màu vàng,…Lượng bilirubin ở trong máu cao dẫn đến độ vàng da càng rõ rệt. Người mắc bệnh vàng da có thể sử dụng nước mía mỗi ngày để khôi phục lại chức năng gan, mật và tuỵ.

Tốt cho người bị bệnh tiểu đường

Nhiều người cho rằng, lượng đường trong cây mía cao sẽ làm cho bệnh tiểu đường ngày càng nặng hơn. Tuy nhiên, điều nay hoàn toàn sai. Trong thành phần của mía chứa hàm lượng đường ngọt tự nhiên không hề gây ảnh tiểu đường. Ngược lại, uống nước mía mỗi ngày còn giúp cải thiện sức khoẻ của những người mắc căn bệnh này.

Trị bệnh cảm lạnh, cảm cúm

Trong những ngày trời giá rét, cơ thể của chúng ta rất dễ hưởng xấu đối với những người bị bệnh bị cảm lạnh, cảm cúm. Giải pháp đơn giản nhất để khắc phục bệnh này là một ly nước mía thơm ngon, bổ dưỡng. Chúng sẽ giúp chữa đau họng, viêm phế quản và trị bệnh cảm lạnh, cảm cúm vô cùng hiệu quả.

Chữa lành các ổ nhiễm trùng

Một số nghiên cứu cho thấy rằng, uống nước mía mỗi ngày sẽ giúp chữa lành các ổ nhiễm trùng như viêm dạ dày, nhiễm trùng đường tiết niệu hay các bệnh lấy nhiễm qua đường tình dục.

Cung cấp chất dinh dưỡng

Trong thành phần của cây mía có chứa các khoáng chất như: canxi, phốt pho, kali, sắt, magie và các vitamin khác vô cùng tốt cho sức khoẻ. Thường xuyên ăn mía hoặc uống nước mía sẽ giúp cơ thể bổ sung được những chất dinh dưỡng cần thiết.

Chữa đau tai, viêm tai mãn tính

Mía dò (mía thuốc) là một trong những loại mía nổi tiếng với nhiều tác dụng chữa bệnh tuyệt vời. Vậy cây mía dò chữa bệnh gì? Loài cây này có thể chữa được rất nhiều loại bệnh khác nhau như: chữa viêm tai mãn tính, viêm thận phù thũng cấp, mày đay, mẩn ngứa, sốt, đái buốt,…Bạn có thể tham khảo một số cách dùng sau đây:

Trị viêm tai mãn tính: Người dùng chuẩn bị một nắm cây mía dò sau đó đem đi rửa sạch. Tiếp đến, cho vào cối giã nhuyễn, lấy phần nước và bỏ phần bã đi. Sử dụng nước nhỏ trực tiếp vào tai bị viêm sau 7 phút thì lấy bông y tế thấm lại. Đều đặn ngày 3 lần, kiên trì trong vòng 1 tháng để thấy được hiệu quả.

Chữa viêm thận thũng cấp: Chuẩn bị khoảng 20 gram cây mía thuốc sau đó đem đi rửa sạch, loại bỏ bụi bẩn. Tiếp đến, sắc với khoảng 1 lít nước uống. Đây là một trong những tác dụng của cây mía thuốc được nhiều người biết đến và sử dụng.

Phòng hậu sởi

Một trong những tác dụng của cây mía mà ít người biết tới là phòng hậu sởi. Người dùng chuẩn bị khoảng 3 đốt mía, 30 gram sắn dây, 15 gram rau mùi sau đó cho vào nồi sắc cùng 500ml nước cho tới khi nước sắc còn 200ml thì tắt bếp.

Tác dụng của cây mía

Một số bài thuốc từ cây mía

Bài 1: Mầm mía 12g, củ gai 8g, ích mẫu 6g, củ ấu 4g, sa nhân 2g. Tất cả đem thái nhỏ, phơi khô, sắc nước uống, chia làm 2 lần trong ngày. Công dụng giữ an thai

Bài 2: Nước mía 200ml, nước cốt gừng 10ml, chia uống trong ngày. Dùng trong trường hợp có thai buồn nôn.

Bài 3: Lá mía 30g, lá huyết dụ 30g, rễ mò trắng 80g, hoa mò đỏ 20g, thái nhỏ, sao vàng, sắc uống. Chữa bệnh khí hư ở phụ nữ.

Bài 4: Nước mía 250ml, nước ngó sen 250ml, nước sinh địa tươi 50ml. Trộn đều, chia uống trong ngày. Dùng trong trường hợp chảy máu cam trong kỳ kinh nguyệt.

Bài 5: Nước mía, nước gừng, pha theo tỷ lệ 7/1; chia ra uống dần từng ít một trong ngày. Dùng trong trường hợp ăn vào thì nôn ngược ra ngay hoặc sáng ăn chiều nôn, tối ăn sáng nôn, miệng khô lưỡi rát, đại tiện táo.

Bài 6: Nước mía 200ml, gạo tẻ 100g, thêm nước vừa đủ nấu thành cháo, ăn trong ngày, ăn liền trong 7-10 ngày. Dùng cho người nóng trong, chữa ho do nhiệt.

Bài 7: Nước mía 50ml, mật ong 30g, trộn đều, chia uống 2 lần trong ngày, uống lúc đói bụng. Dùng trong điều trị chứng vị nhiệt, miệng đắng, kém ăn, đại tiện táo.

Bài 8: Nước mía 100ml, hâm nóng lên uống, ngày 3 lần. Chữa khô miệng, nôn khan liên tục.

Bài 9: Mía tươi 500g, ép lấy nước cốt; ngó sen 500g, thái nhỏ, ngâm trong nước mía nhiều giờ, chắt lấy nước; chia 3 lần uống trong ngày. Dùng trong trường hợp tiểu tiện bất lợi, tiểu buốt, tiểu ra máu.

Bài 10: Nước mía, nước dưa hấu, mỗi thứ khoảng 120ml, trộn đều uống. Dùng trong trường hợp cảm nắng, sốt, miệng khát, tiểu tiện sẻn đỏ.

Bài 11: Mía vỏ đỏ (bỏ vỏ và đốt) 40-60g, củ mã thầy (gọt bỏ vỏ) 40-60g, sắc lấy nước, chia uống trong ngày. Chữa ho khi lên sởi.

Bài 12: Lõi trắng ở ngọn cây mía, giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà, đắp vào nơi tổn thương, băng cố định lại. Chữa chín mé.

Bài 13: Lõi trắng ở ngọn cây mía 100g, bèo cái tía 100g. 2 thứ cùng giã nát; thêm 200ml nước đồng tiện vào đun sôi, để nguội. Chữa gót chân bị nứt nẻ, ngâm chân vào.

Bài 14: Cạo phấn trắng ở thân cây mía rắc vào nơi tổn thương, giúp cầm máu.

Giống và nhân giống

Giống mía

Giống mía tốt là giống có năng suất cao, chữ đường cao, phù hợp với điều kiện trồng trọt và chế biến của từng vùng.

Yêu cầu này thể hiện ở tiêu chuẩn chung là năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ chữ đường cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng của từng vùng, rễ tốt, không hoặc ít hoa, phù hợp với điều kiện chế biến của từng vùng. nơi.

Sau đây là một số giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đưa vào sản xuất ở nước ta.

Một số giống mía

– Giống Comus: Nhập nội từ Úc, hiện được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Giống này thích hợp với vùng đất trũng, chín sớm (tháng 10-11), trổ muộn, tỷ lệ ra hoa thấp. Năng suất cao (80-100 tấn mía / ha). Tỷ lệ đường khá cao, nhuyễn thể thuận tiện trong chế biến. Nhược điểm của giống cây này là khả năng chịu hạn kém, dễ bị sâu bệnh.

– Giống F.156: Nhập nội từ Đài Loan, hiện được trồng phổ biến ở các tỉnh Đông Nam Bộ và phía Bắc. Có thể trồng trên nhiều loại đất, chịu hạn và chua. Thời gian chín trung bình tháng 11-12, ra hoa muộn và tỷ lệ ra hoa thấp (10-15%). Năng suất cao (80-100 tấn / ha). Kháng bệnh tốt nhưng dễ nhiễm sâu đục thân.

– Giống MY-5514: Nhập nội từ Cu Ba, hiện được trồng phổ biến ở Đông Nam Bộ và miền Bắc. Tốc độ sinh trưởng nhanh, thời gian chín từ trung bình đến chín muộn. Trong Nam có nhiều hoa, ngoài Bắc ít hoặc không có hoa. Năng suất cao (trên 100 tấn / ha), tỷ lệ chữ đường tốt, chống chịu sâu bệnh tốt.

– Giống Ja 60-5: Nhập nội từ Cu Ba, hiện được trồng phổ biến ở Đông Nam Bộ và miền Bắc. Chín sớm, ra hoa ít hoặc không có hoa. Năng suất cao (70-100 tấn / ha), tỷ lệ chữ đường rất cao. Để mía ra rễ tốt, chống chịu sâu bệnh tương đối.

– Giống ROC 16: Nhập nội từ Đài Loan, trồng ở các vùng khác nhau. Tốc độ tăng trưởng nhanh. Chín vừa, củ tốt, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Ngoài ra còn có một số giống khá phổ biến như: ROC 10, ROC 20, ROC 22, F.134, F.154, QD 15, QD 86- 368…

Nhân giống

Mía trồng bằng cách giâm cành (nhân giống vô tính). Khi thu hoạch, người ta lấy phần thân làm nguyên liệu chế biến đường và phần ngọn có 2-3 mắt dùng làm hom.

Ngọn mía ít đường nhưng nảy mầm rất tốt, dùng làm hom rất tốt.

Nhưng nhược điểm nếu chỉ lấy phần ngọn thì số lượng hom ít, hệ số nhân giống thấp, chất lượng hom không đồng đều và hay bị sâu bệnh, thường chỉ sử dụng cho một diện tích nhỏ. Để khắc phục những nhược điểm trên, cần tiến hành nuôi ruộng nhân giống riêng.

– Nhân giống: Nhân giống có ưu điểm là cho nhiều hom, hệ số nhân giống có thể gấp 5 – 6 lần. Ngoài ra còn sản xuất hom giống đồng chất lượng cao, phòng trừ sâu bệnh.

Ở miền Nam, ruộng nhân giống được trồng vào đầu mùa mưa (tháng 4-5) hoặc cuối mùa mưa (tháng 11-12).

Khi mía được 6 – 8 tháng thì dùng cả cây làm ngày giống. Như vậy, có thể làm 2 vụ mía trong 1 năm, nâng hệ số nhân giống lên 10 – 12 lần.

Ruộng nhân giống trồng với mật độ tương đối dày, khoảng cách hàng cách hàng 0,8-1,0 m và phải được chăm sóc kỹ lưỡng, sạch sẽ. sâu bọ. Bón đạm vừa phải, tăng lượng lân và kali, thường xuyên làm sạch cỏ dại, tỉa bỏ lá già và phun thuốc trừ sâu.

Cây con sau khi cắt bỏ lá ngọn, tất cả được đem ra giâm, mỗi vết cắt có 2-3 mắt mầm. – Ghép mô đơn bội: Có thể dùng phương pháp ghép mô đơn bội để nhân nhanh các giống mía có số hạt. lượng lớn.

Tuy nhiên, phương pháp cấy mô cần có phòng thí nghiệm, trang thiết bị và đội ngũ kỹ thuật có kinh nghiệm, chi phí cao. Ở nước ta phương pháp nhân giống này chưa được áp dụng trong sản xuất.

Kỹ thuật trồng cây mía đạt năng suất cao

Người trồng nên chọn những cây mía khỏe mạnh, không sâu bệnh để làm giống. Đào luống sau đó đặt các thân mía theo chiều ngang của luống. Tiếp theo, phủ một lớp đất mỏng lên trên.

Lưu ý, người trồng không nên trồng mía thẳng đứng vì làm như vậy mía sẽ không sinh trưởng và phát triển được. Với cách trồng mía cực đơn giản này, bạn có thể áp dụng cho khu vườn của gia đình mình.

Mật độ và khoảng cách trồng tùy thuộc vào điều kiện đất đai. Thông thường, người trồng nên trồng khoảng 30.000 – 35.000 hom/ha và khoảng cách hàng đơn từ 1 – 1,3m, hàng kép 1,0 – 1,3m x 0,5 – 0,3m.

Cách chăm sóc cây mía

Chế độ nước tưới

Cần cung cấp khoảng 1 đến 2 lít nước cho cây mía mỗi tuần để duy trì độ ẩm cho đất. Ngoài ra, người trồng cần phải căn cứ vào thời tiết để căn chỉnh chế độ nước tưới thích hợp cho cây.

Làm cỏ

Người trồng cần phải thường xuyên làm cỏ để những mầm mới của cây có thể sinh trưởng và phát triển khoẻ mạnh. Nếu để quá nhiều cỏ dại, chúng sẽ hút hết chất dinh dưỡng khiến cây chậm lớn.

Chế độ bón phân

Người trồng nên lựa chọn những phân bón có chứa nhiều chất Ni tơ bởi cây mía thuộc loài cỏ. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn các loại phân chuồng, phân bón hữu cơ để bón cho cây.

Phòng ngừa sâu bệnh

Cần phải thường xuyên quan sát cây để kịp thời phát hiện sâu bệnh. Những loại bệnh thường gặp ở cây mía phải kể đến như: sâu đục thân, thối rữa cây, nấm hay côn trùng. Nếu phát hiện loại cây bị bệnh nào thì cần loại bỏ cây đó ngay tránh để lây lan sang những cây khác.

Khi thu hoạch, người trồng có thể sử dụng cách giữ cây mía tươi lâu như sau: Đặt cây mía ở nơi thoáng mát và khô ráo khi chưa tiến hành cạo vỏ. Hoặc dùng nước để tưới lên thân mía để mía không bị khô héo. Ngoài ra, bạn có thể chuẩn bị một phần đất ẩm rồi cho rễ của mía tiếp xúc trực tiếp với nó.

Cây mía là một trong những loài cây đem lại rất nhiều lợi ích đối với con người. Ngoài tác dụng chữa bệnh, nước mía là một trong những thức uống ngon bổ không thể thiếu vào những ngày trời nóng nực. Cách trồng và chăm sóc loài cây này vô cùng đơn giản. Hãy tìm hiểu thêm về đặc điểm, tác dụng, kỹ thuật trồng và chăm sóc mía để có được những vườn mía xanh ngát ngay tại khu vườn của gia đình mình nhé

Câu hỏi thường gặp:

Cây mía ra hoa vào mùa nào? Vì sao?

Câu hỏi: Cây mía ra hoa vào mùa nào? Vì sao?

Trả lời:

Cây mía sẽ trổ hoa khi quang kì ngày ngắn (vào mùa đông).

Nguyên nhân là do: Cây mía là loại cây chịu tác động bởi yếu tố quang kỳ. Độ dài chiếu sáng tới hạn trong ngày có tác dụng điều tiết quá trình sinh trưởng phát triển của cây và phụ thuộc vào các loài khác nhau gọi là hiện tượng quang chu kỳ (hay yếu tố quang kỳ). Mỗi loài thực vật có độ dài ngày tới hạn nhất định. c

ây gỗ nên cây sung cần rất nhiều đất để bổ sung chất dinh dưỡng cho cây phát triển, vì thế nên bạn nên chọn những loại đất có khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt, có độ xốp như đất. Tuy nhiên, bạn không nên chọn bình cát hoặc đất để trồng cây vì loại đất này có khả năng giữ ẩm cho cây khá kém.

Để trồng cây, bạn nên chọn những cửa hàng uy tín để mua hạt giống hoặc mua cây không trồng và có chiều cao khoảng 15cm trở lên. Ngoài việc mua hạt giống và cây không, có thể trồng từ cây giống, có thể giâm cành hoặc có thể chiết cành.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *